Nộp tiền sử dụng đất là gì? Khi nào cần phải nộp tiền sử dụng đất? Những trường hợp nào sẽ được miễn đóng tiền sử dụng đất? Tất cả các thắc mắc này sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
Khái niệm nộp tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Chính phủ khi được Chính phủ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
Căn cứ, thời gian tính thu tiền sử dụng đất
*Căn cứ tính tiền sử dụng đất: Việc thu tiền sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau đây (Khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP):
– Diện tích đất được giao, được chuyển mục tiêu sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
– Mục tiêu sử dụng đất;
– Giá đất theo quy chế tại Điều 114 của Luật Đất đai 2013; trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất nền là giá trúng đấu giá. giá đất nền tính thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
+ Tỷ giá của đất nền theo Bảng giá đất nền do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ dân cư, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất riêng với diện tích quy hoạnh đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ dân hình thành do tách hộ theo quy chế của pháp luật), cá nhân chỉ được xác lập diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong khoanh vùng một tỉnh, Thành Phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ dân cư, cá nhân có nhiều thửa đất trong khoanh vùng một tỉnh, TP trực thuộc trung ương thì hộ dân, cá nhân đó được cộng dồn diện tích quy hoạnh đất của những thửa đất để xác định diện tích quy hoạnh đất trong hạn mức bàn giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi chọn lựa.
Hộ dân, cá nhân chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp luật về tính chất trung thực, chính xác của sự việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức bàn giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy chế của pháp luật về thuế.
+ Giá đất nền rõ ràng được xác lập theo những phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, nguồn thu, thặng dư quy định tại Nghị định của cơ quan chỉ đạo của chính phủ về giá đất nền (Nghị định 44/2014/NĐ-CP) áp chế trong những trường hợp sau:
- Xác lập tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất nền trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với những TP trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỉ đồng trở lên đối với các tỉnh còn sót lại trong những trường hợp: tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ dân cư, cá nhân được bàn giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích quy hoạnh đất ở vượt hạn mức.
- Xác lập giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Chính phủ giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Giá đất nền rõ ràng được xác định theo phương pháp thông số điều chỉnh giá đất nền áp chế riêng với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất nền có giá trị (tính theo giá đất nền trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ vnđ đối với các Thành Phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỉ đồng đối với những tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn sót lại áp chế để xác lập tiền sử dụng đất trong những trường hợp:
- Tổ chức triển khai được Chính phủ bàn giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất;
- Hộ dân cư, cá nhân được nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ dân cư, cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích quy hoạnh đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh quy định thông số điều chỉnh tỷ giá của đất nền để áp dụng cho các trường hợp trên.
*Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất là thời điểm Chính phủ quyết định hành động bàn giao đất, cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2013).
3 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất 2021 mới nhất
Tiền sử dụng đất là số chi phí mà người sử dụng đất phải trả cho Chính phủ khi được Chính phủ bàn giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. mặc dù thế, có nhiều trường hợp không phải nạp tiền sử dụng đất; tác giả chia thành 03 trường hợp chính tương ứng với 03 hình thức mà hộ dân, cá nhân xác lập quyền sử dụng đất, gồm:
- Trường hợp 1: Không phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Trường hợp 2: Không phải nạp khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp 3: Không phải nộp khi được Chính phủ bàn giao đất.
Trên đây là thông tin chi tiết về nộp tiền sử dụng đất mới nhất 2021. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có kiến thức tổng quan để biết khi nào phải đóng tiền sử dụng đất và những trường hợp sẽ được miễn tiền sử dụng đất.
Nguồn: diaoc5sao.vn