Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng không? Thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất như thế nào? Xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp thắc mắc chi tiết.
Công chứng có phải là điều kiện để hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có hiệu lực?
Theo Khoản 2, Điều 119, Sở luật Dân sự 2015, Từ đó các giao dịch mà theo quy chế của pháp luật phải công chứng chứng thực, ĐK thì phải triển khai.
Căn cứ Điều 459, Bộ luật Dân sự, Điều 122, Luật căn hộ cao cấp 2014, Điều 167, Luật Đất đai 2013 các loại HĐ công chứng bao gồm:
- Hợp đồng tặng cho bất động sản;
- Hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, đầu tư góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền với đất;
- Hợp đồng cho mướn, cho mướn lại quyền sử dụng đất;
- HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất
Từ đó, HĐ đặt cọc mua bán nhà đất không là 1 trong những loại HĐ phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Nên công chứng sẽ không phải là điều kiện để HĐ đặt cọc Nhà Đất BĐS có giá trị thực thi theo pháp luật.
Quyền lợi khi hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất được công chứng
Quyền lợi thứ nhất khi công chứng hợp đông đặt cọc là được sự “soi xét” của văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ xem việc đặt cọc công chứng này có hợp pháp không. Sổ hồng, sổ đỏ chính chủ (Giấy chứng nhận) có bị làm giả không? Có đang bị thế chấp vay vốn, tranh chấp, kiện tụng hay không? Có đúng là người đang giao dịch là chủ nắm giữ của gia tài đang bán
Quyền lợi thứ hai khi công chứng hợp đồng đặt cọc là củng cố thêm niềm tin giữa phía hai bên mua bán. Rằng một giao dịch khi đã được công chứng thì đương nhiên được pháp luật bảo vệ và 2 bên mua bán “khó lòng phá vỡ kèo”. tuy nhiên trên trong thực tế có nhiều trường hợp phát sinh dẫn đến nhiều tiềm ẩn nguy cơ khi xúc tiến công chứng HĐ đặt cọc.
Nguy cơ khi công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
Rủi ro tiềm ẩn thứ nhất tới từ việc hủy đồng đặt cọc công chứng. Trong trường hợp 2 bên không đi đến được hợp đồng công chứng mua và bán đòi hỏi phải hủy HĐ đặt cọc công chứng. trong lúc theo Luật công chứng thì không có quy định nào về việc đơn phương hủy hợp đồng công chứng trừ khi phải đúng theo quy chế của pháp luật như sau:
Như vậy khi đã ký kết HĐ đặt cọc công chứng thì việc hủy HĐ phải được sự đồng ý của hai bên hoặc theo sự phán xét của TANDTC. Nếu bên đặt cọc (bên mua) không ra hủy hợp đồng thì hợp đồng vẫn còn treo trên hệ thống tư pháp cho dù bên nhận đặt cọc (bên bán) rất muốn hủy hợp đồng để được bán gia sản. Một khi đã bị kẹt lại trong tình huống này thì không dễ mà xử lý được. Và khi đó bắt buộc một trong hai bên (chủ yếu là bên bán) phải khởi kiện ra tòa để được giải quyết.
Thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
– Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu công chứng hoàn thành xong hồ sơ và nộp trực tiếp tại Trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng), từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút).
– Bước 2: đảm nhận và kiểm tra hồ sơ
* Trường hợp việc tiếp nhận thông qua Sở phận đảm nhận hồ sơ thì Bộ phận đón nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ đề xuất kiến nghị công chứng;
* Trường hợp Công chứng viên trực đảm nhiệm, thì thực hiện kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ đề xuất công chứng:
+ Trường hợp hồ sơ đề xuất công chứng đầy đủ, hợp với quy chế của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
+ Trường hợp hồ sơ đề xuất kiến nghị công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và kiến nghị bổ trợ (phiếu hướng dẫn ghi rõ ràng các giấy tờ cần bổ trợ, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp đón hồ sơ);
+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu cơ Sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối đảm nhận hồ sơ. Nếu người đề xuất công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.
– Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản
+ Trường hợp văn bản đã được người kiến nghị công chứng soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người đề xuất kiến nghị công chứng để sửa chữa. Trường hợp người kiến nghị công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;
+ Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người kiến nghị công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo HĐ hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người đề xuất kiến nghị công chứng. Trường hợp người đề xuất kiến nghị công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ trợ, Công chứng viên cân nhắc và thực thi việc chỉnh sửa, bổ trợ ngay trong ngày hoặc hẹn lại
+ Trường hợp người kiến nghị công chứng đồng ý tổng thể toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo HĐ, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của HĐ.
– Bước 4: Ký chứng nhận
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của những giấy tờ theo quy chế để đối chiếu trước lúc ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng và chuyển Sở phận thu phí của tổ chức triển khai hành nghề công chứng.
– Bước 5: Trả kết quả công chứng
Bộ phận thu tiền phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và ngân sách khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho người đề xuất kiến nghị công chứng.
Trên đây là thông tin chi tiết về công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Để được tư vấn chi tiết, liên hệ hotline: 0962269229.
Nguồn: diaoc5sao.vn