Xác định cá nhân cư trú là vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của nhiều người. Vây cá nhân cư trú là gì? Vì sao cần xác định cá nhân cư trú. Nếu đang có những thắc mắc trên, xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết.
Cá nhân cư trú là gì?
Cá nhân cư trú là người phân phối một trong các điều kiện sau đây:
1. Có mặt tại Nước Nhà từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng tiếp tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Nước Nhà, trong đó ngày đến và ngày đi được xem là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý điều hành xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Nước Ta. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Nước Nhà tức là có sự hiện hữu của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Có nơi ở thường xuyên tại Nước Ta theo một trong hai trường hợp sau:
– Có nơi ở thường xuyên:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là chỗ cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không còn thời gian ấn hạn tại một chỗ ở nhất định và cũng đã ĐK thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là chỗ ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi ĐK cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ cảnh sát cấp.
– Có nhà thuê đặt ở tại Nước Nhà theo quy chế của pháp luật về căn hộ chung cư cao cấp, với thời gian ấn hạn của các HĐ thuê từ 183 ngày trở lên những năm tính thuế, cụ thể như sau:
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo một số HĐ thuê từ 183 ngày trở lên trong thời gian tính thuế cũng đã được xác lập là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê căn hộ chung cư nhiều nơi
Nhà thuê để ở gồm có cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở Trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng trong thực tiễn có mặt tại Nước Ta dưới 183 ngày trong thời điểm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Nước Nhà.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp chứng từ ghi nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Như vậy trả lời cho câu hỏi cá nhân cư trú là gì thì cá nhân đó phải đáp ứng đủ cả 2 điều kiện trên.
Xác định cá nhân cư trú để làm gì?
Nếu không đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì sẽ thuộc trường hợp cá nhân không cư trú. Việc xác lập cá nhân cư trú là gì sẽ là cơ Bộ để xúc tiến tính thuế thu nhập cá nhân.
Kỳ tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
* Riêng với cá nhân cư trú:
– Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng riêng với thu nhập từ kinh doanh thương mại và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với nguồn thu Ngay từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng Bất Động Sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền Thương Mại, thu nhập từ thừa hưởng, thu nhập từ quà tặng.
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với nguồn thu từ chuyển nhượng chứng khoán.
* Riêng với cá nhân không cư trú
– Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh thương mại không cư trú có xung quanh vị trí kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như riêng với cá nhân cư trú có mức thu nhập từ kinh doanh.
Trên đây là thông tin chi tiết về cá nhân cư trú là gì và kì tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Nếu đang có những thắc mắc cần được giải đáp chi tiết, liên hệ hotline: 0962269229.
Nguồn: diaoc5sao.vn